Óc khoa học của học sinh Phần Lan là nhất thế giới
Thành tích về đọc hiểu của Phần Lan vẫn đứng đầu
Các nước đứng đầu về toán vẫn giữ được thứ hạng cao
Phần Lan đạt chuẩn kiến thức và kỹ năng cao ở tất cả môn điều tra
Chênh lệch tŕnh độ và kỹ năng giữa nam và nữ
Những thành tích nói lên điều ǵ về giáo dục Phần Lan?
Khuôn khổ và triết lư điều tra PISA
PISA 2006 (Programme for International Student Assessment) điều tra 398,750 học sinh được lựa chọn ngẫu nhiên, đại diện cho 32 triệu học sinh 15 tuổi của 57 quốc gia. Tại Phần Lan, có 155 trường tham gia trong đó có 144 trường tiếng Phần Lan và 11 trường tiếng Thụy Điển. Tổng số 5265 học sinh được chọn tham gia và sau đó gút lại c̣n 4714 học sinh, chiếm 90% con số lựa chọn ban đầu.
Năm 2006,
Những mảng kiến thức khác có ảnh hưởng những điều này là:
Những nhân tố có ảnh hưởng khác là tín ngưỡng và thái độ của học sinh:
Học sinh 15 tuổi của Phần Lan có
kiến thức và kỹ năng khoa học tốt nhất
thế giới. Điểm trung b́nh của học sinh
Phần Lan vượt trội hơn hẳn tất cả
các nước tham gia
Những nước OECD đứng
đầu trong khoa học là
Học sinh Phần Lan được xếp hạng nhất trên cả ba tiêu chí đánh giá khả năng trong cuộc điều tra. Điểm trung b́nh của Phần Lan trội hơn hẳn các nước tham gia. Điểm cao nhất về khoa học của học sinh Phần Lan là “Sử dụng chứng cứ khoa học”, trong đó Phần Lan đạt cao hơn 23 điểm so với nước đứng thứ 2 là Nhật. Trong tiêu chí “Xác định những vấn đề khoa học,” Phần Lan đạt 555 điểm, cao hơn 19 điểm so với nước đứng thứ hai là Niu Di Lân. Tương tự như vậy, học sinh Phần Lan đạt điểm cao nhất trong tiêu chí “Lư giải các hiện tượng một cách khoa học”, đạt 566 diểm, cao hơn 17 điểm so với nước đứng thứ hai là Hồng Kông (Trung Quốc)
Điểm trung
b́nh của 5 nước đứng đầu trong các tiêu
chí kiến thức và kỹ năng khoa học
Nhận biết các vấn
đề khoa học |
Lư giải các hiện
tượng một cách khoa học |
Sử dụng các chứng khoa
học |
1. |
1. |
1. |
2. |
2. |
2. |
3. Úc 535 |
3. Đài Loan 545 |
3. Hồng Kông + |
4. Hà Lan 533 |
4. |
4. Hàn Quốc 538 |
5. |
5. |
5. |
Các nước
đứng đầu về khoa học từ 2000 – 2006
2000 |
2003 |
2006 |
1. Hàn Quốc 552 |
1. |
1. |
2. Nhật Bản 550 |
2. |
2. Hồng Kông 542 |
3. |
3. Hàn Quốc 538 |
3. |
4. Anh 532 |
4. |
4. Đài Loan* 532 |
5. |
5. Hà Lan 524 |
5. |
* Những quốc gia tham gia lần đầu
Tính yêu thích khoa học của học sinh được tính bằng 5 tiêu chí:
Phần đông học sinh tham gia
Tương tự như vậy, các học sinh đều nhận thức rơ vai tṛ của khoa học giúp hiểu được thế giới xung quanh ta: tỷ lệ ở các nước OECD là 92% và ở Phần Lan là 96%. Những học sinh này nhận thức rất rơ lợi ích của khoa học đối với xă hội. Tỷ lệ học sinh nhận thức khoa học đem lại lợi ích cho xă hội là 80% ở các nước OECD và 93% ở Phần Lan.
Trái lại, tỷ lệ học sinh Phần Lan nhận thức khoa học đem lại lợi ích kinh tế thấp hơn so với mức trung b́nh của OECD. Phần Lan là 84% trong khi OECD là 87%.
Nhận thức
về khoa học ở OECD và Phần Lan
Tỷ lệ %
nhất trí về nhận thức đối với khoa
học |
OECD |
Phần Lan |
Khác |
Tiến bộ khoa học công nghệ giúp cải thiện điều kiện sống của con người |
93 |
94 |
1 |
Khoa học rất quan trọng giúp hiểu thế giới tự nhiên |
92 |
96 |
4 |
Tiến bộ khoa học công nghệ giúp cải thiện nền kinh tế |
87 |
84 |
- 3 |
Khoa học rất có giá trị đối với xă hội |
80 |
93 |
13 |
Tiến bộ khoa học công nghệ đem lại lợi ích xă hội |
75 |
89 |
14 |
Học sinh Phần Lan đạt thành tích rất cao về đọc hiểu. Chỉ đứng sau duy nhất Hàn Quốc. Điểm của học sinh Phần Lan gần xấp xỉ so với năm 2000. Thay đổi về điểm số ở Phần Lan là thấp nhất so với tất cả các nước tham gia: tức là khác biệt điểm số đạt được qua mỗi lần đánh giá là rất nhỏ.
Các nước đứng đầu về đọc hiểu từ 2000 – 2006
2000 |
2003 |
2006 |
1. Phần Lan 546 |
1. |
1. Hàn Quốc 556 |
2. |
2. Hàn Quốc 534 |
2. Phần Lan 547 |
3. |
3. |
3. Hồng Kông 536 |
4. Úc 528 |
4. |
4. |
5. |
5. |
5. |
Học sinh Phần Lan vẫn giữ vững thành tích đứng đầu về toán. Phần Lan chỉ đứng sau Đài Loan. Điểm số của Phần Lan tăng 4 điểm so với năm 2003.
Các nước
đứng đầu về toán từ năm 2000 – 2006
2000 |
2003 |
2006 |
1. Nhật 557 |
1. Hồng Kông* 550 |
1. Đài Loan 549 |
2. Hàn Quốc 547 |
2. |
2. Phần Lan 548 |
3. |
3. Hàn Quốc 542 |
3. HK+Hàn Quốc 547 |
4. |
4. Hà Lan 538 |
4. Hà Lan 531 |
5. Úc+ |
5. Leichtenstein 536 |
5. Thụy Sĩ 530 |
* Những quốc gia tham gia lần đầu
Học sinh Phần Lan một lần nữa
lại đạt thành tích cao trên tất cả các môn
điều tra của
Trong điều tra năm 2006, không có sự chênh lệch đáng kể giữa học sinh nam và nữ ở Phần Lan về hiểu biết khoa học. Sự chênh lệch ngày càng giảm đi so với các lần điều tra trước và mức độ chênh lệch lần này chỉ c̣n 2 điểm.
Ở Phần Lan học sinh nam có kỹ năng đọc hiểu ở mức cao giống như năm 2003, nhưng tŕnh độ học sinh nữ đă tăng 7 điểm. Học sinh nữ đọc hiểu tốt hơn học sinh nam. Chênh lệch giữa học sinh nam và nữ tăng từ 44 lên 51, bằng với mức điều tra năm 200 và lớn thứ hai trong số các nước OECD năm 2006.
Học sinh nam giỏi toán hơn học sinh nữ. Mức chênh lệch năm này là 12 điểm, tăng 5 điểm so với năm 2003. Học sinh nam tăng 6 điểm và học sinh nữ tăng 2 điểm.
Thành tích học sinh Phần Lan về khoa học, toán và đọc hiểu nằm trong tốp đầu thế giới. Thành công này dựa vào kết quả học tập của tất cả các học sinh. Những học sinh xuất sắc của Phần Lan th́ hoặc là bằng hoặc là xuất sắc hơn học sinh các nước khác. Học sinh Phần Lan đạt mức chuẩn cao nhất, và theo OECD, th́ điều này là rất cần thiết để giỏi trong xă hội hiện đại. 95% học sinh Phần Lan đạt được chuẩn cao nhất ở tất cả các môn học từ đọc hiểu, toán và khoa học. Mức chung b́nh đạt chuẩn của OECD là 80%.
Chênh lệch tŕnh độ giữa các trường của Phần Lan là rất nhỏ. Ở Phần Lan, tŕnh độ học sinh không phụ thuộc vào trường hoặc vùng nơi học sinh học. Về nguyên tắc, kết quả học tập là giống nhau ở tất cả các trường. Tất cả những thành tích này đạt được với mức chi phí trung b́nh và thậm chí giờ học trên lớp ít hơn nhiều so với mức trung b́nh của OECD. Hệ thống giáo dục của Phần Lan không chỉ b́nh đẳng mà c̣n rất hiệu quả.
Thành tích của
học sinh Phần Lan trong điều tra
|
Đọc
hiểu |
Toán |
Khoa học |
Giải
quyết t́nh huống |
2000 |
1 |
4 |
3 |
Không điều tra |
2003 |
1 |
2 |
1* |
2* |
2006 |
2 |
2 |
1 |
Không điều tra |
* Cùng thứ hạng với một nước khác
* Màu đỏ là chỉ môn điều tra là môn chính trong năm
Chương tŕnh đánh giá sinh viên quốc tế, tiến hành 3 năm một lần, là nhằm điều tra so sánh kiến thức và kỹ năng đọc hiểu, toán học và khoa học của học sinh trung học. Môn điều tra chính năm 2000 là đọc hiểu, năm 2003 là toán và năm 2006 là khoa học.
Trong thuật ngữ của
Mục đích của
Mỗi cuộc điều tra sẽ có một khuôn khổ và triết lư điều tra riêng, xác định rơ sẽ điều tra vấn đề ǵ và áp dụng phương pháp nào. Toàn bộ khuôn khổ và triết lư điều tra năm 2006 có thể t́m thấy trong tài liệu Đánh giá khả năng khoa học, toán, đọc hiểu – Khuôn khổ cho PISA 2006 tại địa chỉ www.pisa.oecd.org
© Nguyễn Thành Huy
Dịch từ nguyên bản tiếng Anh tại địa chỉ:
Director Eeva-Riitta Pirhonen (Ministry of Education), tel. +358-(0)9-160 77268
Counsellor for Education Jari Rajanen (Ministry of Education) tel. +358-(0)9-160 77463
Professor Jarkko Hautamäki (Centre for Educational Evaluation and Assessment) tel. +358-(0)9-191 44 121
National Project Manager (PISA 2006) Pekka Arinen (Centre for Educational Evaluation and Assessment), tel. +358-(0)9-191 44656
Data Manager (PISA 2006) Tommi Karjalainen (Centre for Educational Evaluation and Assessment), tel. +358-(0)9-191 44181
Related information:
The first results of PISA 2006 and other
http://www.minedu.fi/OPM/Koulutus/artikkelit/pisa-tutkimus/index.html?lang=en